Khuôn Đôn Chậu Cảnh Tròn 1m1 - 1m2

Công dụng, liều dùng của cây cam thảo dây

Mô tả cây cam thảo dây

Cây cam thảo là một loại cây leo, cành gầy nhỏ, thân có nhiều xơ. Lá kép hình lông chim, cả cuống dài 15-24cm, gồm 8-20 đôi lá chét, cuống chung ngắn, cuống lá chét ngắn hơn, phiến lá chét hơi hình chữ nhật dài 5-20mm, rộng 3-8mm. Hoa màu hồng mọc thành chùm nhỏ ở kẽ lá hay đầu cành. Cánh hoa hình cánh bướm. Quả thon dài 5cm, rộng 12-15mm, dày 7-8mm, mặt có lông ngắn, hạt từ 3-7, hình trứng, vỏ rất cứng, bóng, màu đỏ với một điểm đen lớn xung quanh tễ.


Phân bố thu hái và chế biến cây cam thảo dây

Cây cam thảo được trồng khắp nơi và có thể được hái hoang. Tại Hà Nội, người ta bán cây cam thảo dưới dạng bó lá dày. Rễ của cây cam thảo ít được bán trên thị trường, còn hạt thì ít thấy bán.

Thành phần hoá học cây cam thảo dây

Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi (1960), rễ và lá của cây Cam thảo dây chứa một chất ngọt tương tự như glyxyrixin có trong rễ cây Cam thảo bắc. Tuy nhiên, lượng chất ngọt này rất ít, chỉ chiếm tỉ lệ 1 - 2%, và có vị khó chịu và đắng.

Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi, hạt của cây Cam thảo dây chứa một chất protid độc gọi là abrin, thuộc nhóm phytotoxin có tác dụng gây vón hồng cầu. Khi nhỏ vài giọt dung dịch abrin vào kết mạc mắt, sẽ gây phù kết mạc và có thể gây hại tới giác mạc vĩnh viễn. Do đó, khi sử dụng hạt cây này để điều trị đau mắt theo kinh nghiệm dân gian, cần hết sức thận trọng.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thành phần hóa học trong hạt của cây Cam thảo dây có chứa các hợp chất lectin (abrin) làm ức chế quá trình tổng hợp protein, gây chết tế bào. Ngoài ra, còn có các protein gây độc khác như enzyme phân cắt chất béo, aglucosideabrussic acid, heamagglutinin và ure. Hạt cây còn chứa nhiều amino acid như alanine, serine, choline, valine và methyl ester, cũng như các ion như canxi, magie, natri và kali.

Thành phần hóa học trong lá của cây Cam thảo dây bao gồm abrin, trigonellin, abruslactone A, hemiphloin, abrusoside A, abrusoside B, abrusoside C, abrusoside D, arabinose, galatose, xylose, choline, hypaphorine, precatorine, glycyrrhizin, montanyl alcohol, inositol, D monomethyl ether và pinitol. Đặc biệt, lá và rễ của cây cũng chứa thành phần saponin (axit glycyrrhizic...) và nhiều hợp chất khác như abrasine, abrol, precol và pre-casine.


Tác dụng dược lý cây cam thảo dây

Chất abrin là một protein độc thuộc nhóm phytoxin, nhưng không độc như chất ricin (protein được lấy từ hạt thầu dầu). Tuy nhiên, tác dụng của chúng khá giống nhau: abrin có tính kháng nguyên, có thể kích thích sản xuất kháng thể trong cơ thể. Khi phối hợp với formol, ta có thể tạo ra một chất anatoxin, cũng có tác dụng kích thích sản xuất kháng thể trong cơ thể.

Chất abrin bị men tiêu hóa pepsin của dạ dày phân hủy kém hơn chất ricin. Abrin dễ gây sự vón cục của hồng cầu.

Nếu nhỏ vài giọt dung dịch abrin lên mắt, nó có thể gây sưng tấy kết mạc và gây tổn thương vĩnh viễn cho giác mạc. Do đó, khi sử dụng hạt này để điều trị đau mắt theo kinh nghiệm dân gian, cần phải cẩn trọng.

Chất abrin có thể được chiết từ hạt bằng cách ngâm trong nước sôi hoặc sắc hạt, lọc nước, rồi kết tủa bằng cồn và sấy khô.


Công dụng, liều dùng của cây cam thảo dây

Công dụng

Cam thảo dây có lá với vị ngọt, tính mát và không độc. Theo sách Sinh thảo dược thủ, cây này có tác dụng sinh tân, chỉ khát, nhuận phế, thanh nhiệt và thường được dùng dưới dạng trà thảo dược. Theo Nam Ninh thị dược vật chí, lá Cam thảo dây có tác dụng trị viêm vú, trong khi đó theo Trung y dược thực đồ giám, lá này có tác dụng lợi tiểu và trị viêm phế quản. Theo sách Quảng Tây trung thảo dược, lá Cam thảo dây cũng có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, trị viêm họng, viêm gan và viêm phế quản.

Liều dùng

Liều dùng cho thuốc thang (uống) là sử dụng 9-15g lá. Còn khi dùng ngoài, ta có thể dùng lá tươi với lượng thích hợp, sắc, rửa sạch hoặc giã nát và bôi.


Bài thuốc của cây cam thảo dây

Trị mụn nhọt chốc lở

Nguyên liệu: 15g bồ công anh, 15g sài đất, 10g kim ngân dây, 10g thương nhĩ tử (sao cháy), 15g cam thảo dây.

Cách chế biến và sử dụng: Cho các nguyên liệu vào 800ml nước, đun sôi và sắc lấy 200ml nước thuốc. Chia thành 2 lần uống trong ngày. Dùng liên tục trong 1 tháng để trị mụn nhọt chốc lở.

Điều trị hầu họng sưng đau

Nguyên liệu: Xạ can 6g, Tang bì (tẩm mật sao) 12g, Bạch mao căn 12g, Cát căn 12g, Ô mai 6g, Cam thảo dây 12g.

Cách chế biến và sử dụng: Cho tất cả các nguyên liệu vào 600ml nước, sắc lấy 100ml nước thuốc, chia uống trong ngày. Uống trong vòng 1 tháng.

Viêm phế quản mạn tính (ho khạc đàm trắng)

Bài Trần bì la bạc thang là một bài thuốc dân gian.

Chuẩn bị: Trần bì (sao vàng) 10g, La bạc tử (sao thơm) 10g, vỏ Vối (sao thơm) 10g, Cam thảo dây 8g, Gừng tươi 4g.

Cách chế biến và sử dụng: Đun các vị trong 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày. Nên uống trong 1 tháng.

Lưu ý:

Thay thế Cam thảo bắc: Nhiều nơi thay thế Cam thảo bắc bằng Cam thảo dây vì có vị ngọt sẵn có. Tuy nhiên, do hoạt chất không giống nhau nên việc thay thế không hợp lý.

Hạt Trần bì la dùng ngoài để làm thuốc sát trùng: Giã nhỏ hạt, đắp lên chỗ đau. Tuy nhiên, có độc nên cần chú ý.

Cam thảo dây là một thảo dược tốt cho sức khỏe, đặc biệt hiệu quả trong điều trị viêm họng. Tuy nhiên, độc giả nên tham khảo tư vấn chuyên môn trước khi sử dụng để tránh tác dụng phụ không mong muốn.


>>> Xem thêm các bài viết khác https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/

Nhận xét