Khuôn Đôn Chậu Cảnh Tròn 1m1 - 1m2

Danh sách một số cây dược hiệu quả

Cây dược liệu là những loại cây có khả năng chữa bệnh, hỗ trợ điều trị một căn bệnh nào đó hoặc dùng để bồi bổ cơ thể. Chúng còn được gọi là thảo dược và được sử dụng nhiều trong Đông y hay Y học cổ truyền.

Danh sách một số cây dược liệu

Cây lưỡi hổ

Một vài nghiên cứu về tính chất dược lý của cây lưỡi hổ đã chỉ ra rằng gel từ lá cây lưỡi hổ có khả năng kháng khuẩn rất tốt, đặc biệt với vi khuẩn lao. Hoạt chất etyl axetat trong lá cây lưỡi hổ giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn s.aureus và e.coli.

Ngoài ra, hoạt chất barbaloin, aloin và aloe emodin có trong cây lưỡi hổ còn giúp kích thích tiêu hóa và điều hòa co bóp của dạ dày.

Theo Đông y, cây lưỡi hổ có tính mát, vị chua, tác dụng thanh nhiệt giải độc, sinh cơ rất tốt.

Chỉ định điều trị bằng cây lưỡi hổ cho một số bệnh lý như:

Bệnh lý tai mũi họng: Viêm tai, ho, khàn giọng, viêm họng,...

Bệnh lý hệ tiêu hoá: Rối loạn tiêu hoá, khó tiêu, viêm loét dạ dày, ợ hơi,...

Bệnh về da như viêm da, bỏng nước sôi,...

Sỏi thận, cơn hen suyễn hay các chứng bệnh răng hàm mặt như chảy máu chân răng, sâu răng,...

Dùng cây lưỡi hổ trị bệnh, chủ yếu dùng lá tươi, ép nước dùng trực tiếp là tốt nhất. Mỗi ngày chỉ nên dùng khoảng từ 6 đến 12g.

Cây thuốc dòi

Theo y học cổ truyền, cây thuốc dòi có vị ngọt, tính mát và được chỉ định trong các trường hợp sau:

Điều trị các vấn đề về hô hấp, tai mũi họng: ho, ho dai dẳng, ho có đờm, viêm mũi, đau họng...

Thanh nhiệt giải độc, trị mụn nhọt.

Chữa các trường hợp bị viêm sưng vú, thông tắc tia sữa.

Ngoài ra, vị thuốc này còn có tác dụng thông tiểu, tiêu vết bầm cũng rất tốt.

>>> Xem thêm bài viết Phân loại cây cau cảnh và ý nghĩa trong phong thủy

Cây lưỡi nhân

Thuộc loại cây bụi, thân tròn cứng nhỏ.

Lá cây có hình mác chóp tròn giống lưỡi người nên được gọi là cây lưỡi nhân, phía mặt trên lá có những viền ngang màu xám, mặt dưới xanh đậm.

Hoa lưỡi nhân màu nâu đỏ, kích thước nhỏ thường nở vào khoảng tháng 4 đến tháng 11, hay mọc tập trung thành khóm ở thân cây.

Ngay nay, cây lưỡi nhân được trồng khá nhiều ở Việt Nam, không những dùng làm cảnh mà còn được dùng làm thuốc. Lưỡi nhân chủ yếu được trồng ở các viện nghiên cứu dược liệu hay các viện bảo tàng.

Lá và hoa cây lưỡi nhân có thể được thu hoạch quanh năm. Sau thu hoạch đem dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần đều rất tốt.

Cây chùm ruột

Theo nghiên cứu hiện đại, chùm ruột có các tác dụng sau:

Giảm đau, kháng viêm: Chùm ruột có chứa nhiều các hợp chất chống oxy hóa có tác dụng giảm đau và kháng viêm.

Hạ huyết áp: Theo kết quả nghiên cứu trên chuột cho thấy dịch chiết xuất từ lá cây chùm ruột hỗ trợ điều trị tăng huyết áp.

Bảo vệ gan: Nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ lá chùm ruột còn có khả năng bảo vệ gan trước độc tính của Paracetamol do sử dụng quá liều.

Theo Y Học Cổ Truyền, các bộ phận của cây chùm ruột có tác dụng như sau:

Công dụng của trái chùm ruột: Quả chùm ruột có vị chua ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, bổ gan, bổ máu. Trái chùm ruột giúp cải thiện chức năng gan, hỗ trợ trong điều trị bệnh xơ gan rất hiệu quả.

Lá chùm ruột có vị chua nhẹ, có tính sát khuẩn cao, có khả năng tiêu đờm, tiêu độc.

Rễ cây chùm ruột có tính nóng. Hạt và rễ chùm ruột có tác dụng tẩy.

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng chùm ruột với nhiều cách khác nhau, như là:

Lá cây chùm ruột có thể dùng tươi dưới dạng dã nát bôi đắp ngoài da, hoặc nấu lấy nước để tắm, điều trị lở ngứa, mề đay...

Vỏ thân cây chùm ruột thường được phơi khô, tán bột và kết hợp với nhiều nguyên liệu khác.

Trái chùm ruột thường được ép lấy nước, dùng ở dạng nguyên trái, ngâm mứt đường hoặc làm mứt.

Một số kiêng kỵ khi sử dụng chùm ruột:

Vỏ và rễ cây chùm ruột chứa nhiều độc tố nên tuyệt đối không được uống hoặc tiếp xúc bằng đường miệng.

Nếu uống nước sắc hoặc rượu ngâm từ vỏ rễ cây chùm ruột sẽ có triệu chứng ngộ độc. Nhẹ thì nhức đầu, nặng thì có thể bị đau bụng dữ dội thậm chí gây tử vong.

Người mắc bệnh gout và sỏi thận không được ăn trái chùm ruột vì nó rất giàu acid oxalic.


Lá ổi

Kiểm soát bệnh tiểu đường

Nếu gia đình bạn có tiền sử đái tháo đường thì cách đơn giản nhất để ngăn ngừa tình trạng này là thường xuyên uống trà lá ổi. Loại trà này có thể giúp giảm hàm lượng glucose trong cơ thể thông qua việc giảm hoạt tính của enzym alpha-glucosidease. Nhờ đó, lượng đường huyết sẽ giảm mà không làm tăng sản xuất insulin trong cơ thể.

Giảm cholesterol

Uống nước lá ổi non hoặc nước ép quả ổi mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tim mạch. Khi tiêu thụ, loại nước ép này sẽ giúp giảm cholesterol xấu mà không ảnh hưởng đến các cholesterol tốt trong cơ thể.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, dùng 1 tách trà lá ổi mỗi ngày có thể làm tăng sức khỏe tim mạch trong vòng 8 tuần.

Giúp phục hồi sau tiêu chảy

Một trong những công dụng phổ biến nhất của lá ổi là để làm thuốc chữa tiêu chảy. Nguyên nhân do lá ổi chứa nhiều tanin, giúp làm săn niêm mạc ruột, giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột và có công dụng kháng khuẩn.

Các chiết xuất từ lá ổi có thể kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn Staphylococcus aureus thường gây tiêu chảy. Ngoài ra, uống trà lá ổi còn làm giảm đau bụng, kiểm soát phân lỏng và hỗ trợ người bệnh phục hồi nhanh chóng.

Bằng cách lấy rễ và lá ổi cho vào cốc nước sôi, sau đó lọc lấy phần nước và uống ngay khi đói người bệnh sẽ thấy hiệu quả nhanh chóng.

Hỗ trợ giảm cân

Một trong những lợi ích chính của lá ổi đối với sức khỏe và làm đẹp chính là giúp giảm cân nhanh chóng. Khi bạn uống nước lá ổi xay cùng với hoa quả khác sẽ giúp ngăn ngừa tinh bột nạp vào cơ thể và chuyển hóa thành đường, nhờ đó hỗ trợ giảm cân hiệu quả.

Do vậy, để có một cơ thể thon gọn và đẹp dáng, các chị em nên thường xuyên uống nước ép từ lá ổi.

Điều trị dị ứng, tăng cường miễn dịch

Trong lá ổi có các hợp chất giúp ngăn ngừa sự giải phóng histamin - nguyên nhân chính gây ra tình trạng dị ứng. Ngoài ra nước lá ổi còn giúp tăng cường hệ miễn dịch cho mọi lứa tuổi, đặc biệt ở người già.

Trên đây là một số thông tin về quả ổi và tác dụng của lá ổi mà có thể bạn chưa biết. Hy vọng bài viết trên đã mang tới cho quý độc giả những kiến thức sức khỏe hữu ích để có thể áp dụng hàng ngày.

lá vối

Các công dụng của lá vối

Trong lá vối và nụ vối có tanin, một số vitamin và chất khoáng, có tinh dầu với mùi thơm dễ chịu, một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Một số công dụng của lá vối có thể kể đến:

Hỗ trợ điều trị gout

Nhờ công dụng tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là thức ăn có nhiều dầu mỡ, giúp giảm béo, lợi tiểu, tiêu độc nên lá vối được coi là vị cứu tinh với những bệnh nhân mắc bệnh gout.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh gout là do chế độ ăn uống có nhiều chất béo, ngọt gây ứ đọng axit uric. Mặt khác hệ thống tiêu hóa và thận bài tiết, đào thải không tốt khiến cho uric ứ đọng ở các khớp gây nên tình trạng sưng nóng, đỏ, đau khớp.

Hỗ trợ điều trị tiểu đường

Trong chè nụ vối có các hợp chất flavonoid rất hiệu quả trong việc phòng và điều trị cho bệnh nhân tiểu đường. Người bệnh đái tháo đường nên uống chè nụ vối thường xuyên vì giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống oxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản.

Giảm mỡ máu

Trong nước lá vối có một số loại muối khoáng và vitamin cần thiết cho cơ thể, đồng thời còn giúp giảm mỡ máu. Công thức đun nước lá vối để giảm mỡ máu:

Chuẩn bị 15-20g nụ vối, hãm lấy nước uống thay trà uống trong ngày, hoặc nấu thành nước đặc chia làm 3 lần uống trong ngày. Để hiệu nghiệm, người bệnh cần duy trì uống thường xuyên.

Hỗ trợ chữa lở ngứa, chốc đầu

Lá vối dù tươi hay khô, khi sắc đặc đều có thể dùng như một loại thuốc sát khuẩn chữa nhiều bệnh ngoài da như: ghẻ lở, mụn nhọt. Dân gian cũng truyền tai nhau cách chữa chốc lở rất hiệu quả, đó là vò nát lá vối tươi rồi nấu với nước sôi lấy nước đặc để gội đầu, tắm rửa.

Chữa đau bụng, viêm đại tràng mãn tính

Lá vối cũng có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, giúp ăn uống ngon miệng hơn. Mỗi khi ăn nhiều chất đạm hoặc dầu mỡ, người ta thường uống nước đun lá vối để kích thích dạ dày tiết nhiều dịch tiêu hóa, giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn, ngăn ngừa chứng đầy bụng, khó tiêu. Ngoài ra, trong lá vối cũng chứa tanin giúp bảo vệ niêm mạc ruột và tinh dầu có tính kháng khuẩn, giúp chữa đau bụng đi ngoài phân sống.

Cây cỏ tai chuột

Trong Đông y, cỏ tai chuột có tính mát, vị hơi chua, là vị thuốc để chữa các bệnh:

Phụ nữ bị khí hư
Nước tiểu vàng, lợi tiểu
Tiêu viêm, phù thũng
Bệnh lậu

Ngoài ra, cây tai chuột còn có tác dụng với các bệnh ngoài da như phỏng, chín mé, thối tai. Với mẹ đang nuôi con cho bú, tai chuột là vị thuốc giúp lợi sữa.

Tuy nhiên, Y Học Hiện Đại vẫn chưa nghiên cứu nhiều về loại dược liệu này nên hạn chế sử dụng.

Cây đỗ trọng

Chiết xuất từ dược liệu này có thể ức chế được sự tiến triển của viêm xương khớp.

Khả năng bảo vệ thần kinh mạnh mẽ, có khả năng có thể được áp dụng trong phòng ngừa hoặc điều trị các bệnh lý về thoái hóa thần kinh như bệnh alzheimer.

Cây đỗ trọng đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ sụn ở chuột khi bị viêm xương khớp, làm chậm lại quá trình thoái hóa khớp.

Cây đỗ trọng trị bệnh gì?

Vỏ thân cây đỗ trọng được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý như:

Thận hư

Đau lưng

Chân gối yếu mỏi

Phong thấp

Sưng tê phù

Tăng huyết áp

Di tinh, liệt dương

Phụ nữ có thai bị đau bụng hoặc động thai ra huyết

Tiểu đêm

Bại liệt

>>> Xem thêm các bài viết khác: https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/

Nhận xét