Khuôn Đôn Chậu Cảnh Tròn 1m1 - 1m2

Cây cỏ tranh là gì? Công dụng của cây cỏ tranh

Tổng quan về cây cỏ tranh

Tên khác: Bạch mao căn

Tên khoa học: Imperata cylindrica (L.) P.Beauv.,

Họ: Poaceae (họ Lúa).

Imperata cylindrica (L.) P.Beauv. được biết đến với tên gọi khác là Bạch Mao Căn và thuộc họ Lúa (Poaceae).

Mô tả

Cây cỏ tranh là một loại cỏ sống dai, thân rễ khoẻ chắc, thân cao 30-90 cm.

Lá hẹp dài 15-30 cm, rộng 3-6 mm, gân lá ở giữa phát triển, ráp ở mặt trên, nhẵn mặt dưới, mép lá sắc.

Cụm hoa hình chuỳ dài 5-20 cm màu trắng bạc, bông nhỏ phủ đầy lông nhỏ mềm, rất dài.

Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Thân rễ: Biểu bì gồm một lớp tế bào đều đặn. Mô cứng gồm 2 tế bào đến 4 tế bào hình đa giác, màng dày và xếp sát biểu bì. Mô mềm vỏ được cấu tạo bởi các tế bào tròn to. Giữa mô mềm vỏ có các bó libe-gỗ nhỏ là vết tích của phần rễ con Vòng nội bì gồm 1 lớp tế bào xếp đều đặn có thành phía trong rất dày, thành 2 bên và phía ngoài mỏng. Trụ bì hóa mô cứng thành vòng liên tục. Các bó libe-gỗ tập trung ngay sát lớp trụ bì và rải rác trong phần mô mềm tùy. Mỗi bó libe-gỗ gồm 1 bao mô cứng ở xung quanh, 1 đám libe 1 hay 2 mạch gỗ to nằm trong mô mềm gỗ, bên trong còn có thể có những tế bào nhuộm màu hồng vì còn chất cellulose. ở những phần thân già giữa mô mềm tủy thường có khuyết to, khuyết này nhỏ và mất dần khi gần đốt.

>>> Xem thêm bài viết Chậu Cây Cảnh Đẹp Và Cách Chọn Chậu Cây Phù Hợp

Đặc điểm bột dược liệu

Bột thân rễ: màu trắng ngà. Biểu bì gồm những tế bào hình chữ nhật, vách nhăn nheo, xếp thành dãy dọc. Có 2 dạng sợi: có loại khoang rộng và có vách ngang; có loại thành rất dày, khoang hẹp tạo thành bó hay riêng lẻ. Nhiều loại mạch: mạch vạch, mạch chấm, mạch xoắn. Mảnh mô mềm gồm những tế bào thành mỏng.

Phân bố, sinh học và sinh thái

Mọc hoang ở khắp nơi ở nước ta.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thân rễ (Rhizoma Imperatae cylindricae) còn được gọi là Bạch mao căn.
Đoạn thân rễ có chiều dài thay đổi, hình trụ đường kính 0,2-0,4 cm có nhiều đốt mang vết tích của vẩy và rễ con. Mặt ngoài ngà tới vàng nhạt, hơi bóng, có nhiều nếp nhăn dọc. Thể chất nhẹ, hơi dai nhưng dòn ở mấu, dễ bẻ gẫy. Vị hơi ngọt.
Thu hái quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hoá học

 Acid hữu cơ, acid chlorogenic, đường khử, dẫn chất flavan

Công dụng của rễ cỏ tranh trong y học hiện đại

Trong y học hiện đại, rễ cỏ tranh chữa bệnh gì? Theo một vài kết quả nghiên cứu, trong dược liệu này chứa nhiều thành phần hóa học có lợi cho cơ thể như Glucose, Oxalic acid, Potassium Arundoin, Cylindrin, Fructose... Nhờ đó, một số lợi ích phổ biến khi dùng cỏ tranh gồm có:

Sử dụng bột cỏ tranh có thể rút ngắn thời gian phục hồi canxi của huyết tương, từ đây góp phần thúc đẩy quá trình đông máu.

Ức chế vi khuẩn đặc biệt là trực khuẩn Flexner và Sonnei nhưng không có tác dụng đối với trực khuẩn Shigella.

Lợi niệu do có chứa hàm lượng kali cao, thường dược liệu có tác dụng mạnh nhất trong 5 đến 10 ngày sử dụng.

>>> Xem thêm bài viết Cây nghệ là gì? Công dụng tuyệt vời của cây nghệ vàng

Một số lưu ý khi dùng rễ cỏ tranh trị bệnh

Dù là dược liệu có khả năng mang đến nhiều lợi ích đối với sức khỏe, tuy nhiên khi sử dụng cỏ tranh, người bệnh cần đặc biệt quan tâm, lưu ý một số vấn đề sau đây:

Những bệnh nhân dị ứng với có tranh đối không được sử dụng dược liệu để điều trị bệnh.

Phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ nhỏ và người tạng hàn không nên dùng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Hiệu quả dược liệu tùy theo cơ địa mỗi người nên người bệnh phải kiên trì áp dụng mới có thể thấy được hiệu quả điều trị bệnh.

Trong thời gian dùng dược liệu, nếu gặp biểu hiện như đau bụng, nôn mửa, nên ngưng sử dụng ngay lập tức.

Có thể thấy rằng, rễ cỏ tranh được sử dụng chủ yếu trong việc điều trị bệnh lý về thận, mát gan, lợi tiểu... Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người bệnh nên lưu ý về cách dùng để đảm bảo được dược tính và an toàn đối với sức khỏe.

>>> Xem thêm các sản phẩm khuon chau canh cnc

>>> Xem thêm các bài viết khác https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/

Nhận xét