Khuôn Đôn Chậu Cảnh Tròn 1m1 - 1m2

Cây sả là gì? Công dụng chữa bệnh của cây sả

Mô tả củ sả

Thông tin chung

Tên tiếng Việt: Cây sả, Cỏ sả, Lá sả, Sả chanh, Hương mao.

Tên khoa học: Cymbopogon citratus Stapf.

Họ: Poaceae (Lúa).

Cây sả có nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe, bao gồm hỗ trợ tiêu hóa, giải nhiệt và thông tiểu tiện. Ngoài ra, cây sả còn có khả năng chữa cảm sốt. Loài cây này thường được trồng dưới dạng bụi, cao khoảng 0,8m đến 1m, với lá hẹp dài giống lá lúa và thân rễ trắng hoặc hơi tím. Cây sả có vị the và mùi thơm đặc trưng, có tính ấm theo Đông y. Tinh dầu được chiết xuất từ cây sả chứa thành phần chủ yếu là citral. Lá cây sả và thân cây cũng chứa nhiều hương thơm mùi chanh tự nhiên và các tinh chất đặc biệt khác. Củ sả có màu vàng nhạt và thơm mùi chanh, chứa 1-2% tinh dầu với thành phần chủ yếu là citral và geraniol.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Cây sả chanh có khoảng 45 loài bản địa ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới của Úc, Châu Phi và Châu Á, và Ấn Độ là nước sản xuất sả lớn nhất. Thân cây sả được sử dụng như một loại thảo mộc trong ẩm thực, đặc biệt là trong ẩm thực Đông Nam Á. Có thể thu hoạch sả bất cứ lúc nào khi thân cây đạt đường kính 1,3 cm. Thu hoạch thân cây bằng cách cắt chúng ở mặt đất hoặc bằng cách uốn cong và xoắn cuống. Bộ phận sử dụng của cây sả bao gồm thân và lá.

>>> Xem thêm bài viết Cây Lúa Là Gì? Mô Tả Sơ Bộ về Cây Lúa

Đặc điểm cây sả

Có tên khoa học là Cymbopogon hay còn gọi là sả là một loại thực vật sống lâu năm. Hiện nay, chi sả đã được phân loại thành khoảng 55 loài khác nhau, trong đó tại Việt Nam có khoảng 15 loài, phổ biến nhất là sả chanh và sả java. Thường mọc thành dạng bụi, sả cao khoảng từ 1 đến 1,5m, thân màu xanh trắng hoặc hơi tím, lá hẹp, dài, mép nhám, bẹ lá có sọc dọc, quấn vào nhau. Hoa mọc thành chuỗi, không có cuống.


Công dụng chữa bệnh của cây sả

Tinh dầu chiết xuất từ sả được sử dụng như một loại thuốc giúp cải thiện tiêu hóa, đẩy lùi muỗi và được ứng dụng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất thơm, nước hoa và xà phòng thơm. Lá sả được sử dụng để pha nước uống giúp giảm nhiệt và dễ tiêu hóa thức ăn. Củ sả có tác dụng kích thích thải độc qua đường tiểu và mồ hôi, cũng như làm giảm triệu chứng cảm sốt. Thông thường, liều lượng sử dụng của lá sả hoặc củ sả là từ 15 đến 30g, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu thành nước xông.


Cách dùng sả làm thuốc

Theo TS. Nguyễn Đức Quang – Nguyên Chủ nhiệm Khoa Nghiên cứu thực nghiệm, Viện Y học cổ truyền Quân đội cách dùng sả làm thuốc và món ăn có sả như sau:

- Nồi nước xông cảm cúm, sốt, nhức đầu: Lá sả 50g, lá tre 50g, cúc tần 50g, lá bưởi 50g, hương nhu 50g... Nấu nước xông.

-Nước gội đầu: Lá sả 50g, mần trầu 50g, bồ kết 10 quả. Nấu nước gội đầu, làm trơn tóc sạch gàu, phòng tránh bệnh về tóc và da đầu.

- Trị tiêu chảy: Rễ sả, củ gấu, vỏ rụt, vỏ quýt, hậu phác mỗi vị 6 - 12g. Sắc uống trong ngày.

- Trị chàm: Rễ sả 30 - 50g, giã nát xát lên vết chàm trẻ em.

- Chữa đầy bụng: Tinh dầu sả 3 - 6 giọt. Nhỏ vào cốc nước cho uống, chữa đầy bụng, đau bụng.

Một số lưu ý khi dùng sả tốt cho sức khỏe

Cây sả với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe đang được sử dụng rộng rãi trong chế biến món ăn và thức uống. Tuy nhiên, để tránh những tác dụng phụ tiềm ẩn, người sử dụng cần tuân thủ các tiêu chí sau:

Rửa sả thật sạch trước khi sử dụng để tránh phản ứng phụ.

Không nên cho trẻ dưới 12 tháng tuổi sử dụng sả.

Kết hợp sả với chanh để làm thức uống và món ăn hàng ngày.

Phụ nữ mang thai không nên ăn sả, vì sử dụng quá nhiều có thể kích hoạt dòng chảy kinh nguyệt và dẫn đến sảy thai. Sả cũng không nên sử dụng khi cho con bú, vì có thể gây phản ứng cho con. Ngoài ra, nếu mẹ bầu mắc tiểu đường, không nên uống loại nước này, vì nó có thể làm giảm đột ngột lượng đường trong máu, khiến mẹ bầu mệt mỏi, hoa mắt hay chóng mặt. Nếu uống nước sả, nên giới hạn mỗi tuần chỉ khoảng 2 lần.

>>> Xem thêm các sản phẩm khác bán khuôn chậu cảnh

>>> Xem thêm một số bài viết khác https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/

Nhận xét