Khuôn Đôn Chậu Cảnh Tròn 1m1 - 1m2

Đặc điểm cây chè vằng, Cây Chè vằng có tác dụng gì?

Mô tả cây chè vằng

Đặc điểm cây chè vằng

Cây chè vằng thuộc loại cây bụi nhỏ, có đường kính thân khoảng 6mm. Thân cây thường cứng và dài đến hàng chục mét, phân thành nhiều nhánh, và có phần vỏ thân nhẵn và màu xanh lục. Cây có lá mọc đối xứng hình mác, với cuống tròn và mũi nhọn, và có ba gân chính nổi rõ lên mặt trên. Hoa của cây thường mọc ở đầu cành và có hình cầu.

Theo truyền thống dân gian, cây chè vằng được chia thành ba loài gồm cây vằng sẻ, cây vằng trâu và cây vằng núi. Tuy nhiên, chỉ cây vằng sẻ và vằng trâu được sử dụng làm thuốc. Lá của cây vằng sẻ có kích thước nhỏ và mỏng, khi khô có màu xanh nhạt và khi nấu nước uống cũng có màu tương tự. Trong khi đó, cây vằng trâu có lá to hơn và có màu nâu, khi nấu nước sẽ có màu nâu sẫm và không có mùi.

Có thể dễ nhầm lẫn giữa cây chè vằng và lá ngón vì hình dạng bên ngoài của hai loại cây này khá giống nhau. Tuy nhiên, người ta thường phân biệt chúng dựa trên đặc điểm của lá, hoa và quả.

Phân bố

Cây mọc hoang ở nhiều nơi ở nước ta.

Bộ phận dùng

Sử dụng cả phần cành và lá để làm thuốc

Thu hái – sơ chế

Sau khi thu hoạch có thể dùng dạng tươi hoặc sấy khô, phơi khô

Bảo quản

Vị thuốc thường được bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát. Không sử dụng nguyên liệu khi đã có dấu hiệu ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Trong thành phần của chè vằng có chứa Ancaloid, flavonoid, glycozit với công dụng cụ thể như sau:
Flavonoid: ngăn chặn quá trình oxi hóa đồng thời có khả năng chống độc, bảo vệ hoạt động của gan.
Glycozit có khả năng cải thiện tiêu hóa, kích thích sự ngon miệng
Ancaloid có tác dụng chống ung thư, hạ huyết áp, diệt khuẩn, tác động lên hệ thần kinh trung ương.



>>> Xem thêm bài viết Gỗ vàng tâm là cây gì? và cách nhận biết gỗ vàng tâm

Chè vằng có lợi sữa không?

Theo kiến thức dân gian, chè vằng có khả năng giúp phụ nữ sau khi sinh con tăng khả năng lợi sữa một cách hiệu quả và ổn định. Điều này được giải thích bởi chứa glycosid đắng, một chất có khả năng kích thích vị giác giúp mẹ có thể ăn ngon miệng hơn, từ đó tăng sự tạo sữa cho mẹ.

Ngoài ra, việc sử dụng chè vằng cũng được xem là một giải pháp hiệu quả cho các mẹ bị tắc tia sữa hoặc mất sữa, đồng thời an toàn với sức khỏe của trẻ sơ sinh.

Cây Chè vằng có tác dụng gì?

Một nghiên cứu khoa học đã so sánh dây chè vằng với penicillin và streptomycin, clorocid và sunfamid để kiểm tra tác dụng kháng sinh của chúng. Nghiên cứu này cho thấy dây chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn các loại thuốc trên đối với tụ cầu khuẩn Staphylococcus và liên cầu khuẩn tan huyết Streptococcus hemolytique. Dây chè vằng còn được sử dụng để chữa áp xe vú với hiệu quả cao.

Việc uống chè vằng thường xuyên giúp phụ nữ sau khi sinh tăng tuyến sữa, duy trì nguồn sữa và chống viêm tuyến sữa. Ngoài ra, chè vằng còn giúp phụ nữ chống mệt mỏi, thiếu máu, kém ăn và phục hồi sức khỏe.

Hiện nay, chè vằng đang được nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa và gây độc tế bào. Tuy nhiên, các nghiên cứu y học hiện đại về tác dụng điều trị của chè vằng vẫn còn hạn chế do chưa phân lập được các hoạt chất hóa học trong cây. Tác dụng điều trị hiện tại chủ yếu dựa trên kinh nghiệm truyền lại.

Liều lượng, cách dùng

Ở nhiều tỉnh, người ta dùng lá vằng phơi khô nấu hay pha nước uống hằng ngày hoặc cho phụ nữ sau sinh uống. Có nơi còn dùng lá nấu nước tắm cho trẻ em bị ghẻ lở.

Tại miền Nam, người ta dùng lá chữa sưng vú, cho phụ nữ mới đẻ uống, còn dùng để chữa rắn cắn, rễ mài với dấm thanh để làm hết mủ và những ung nhọt đã mưng mủ.

Liều uống hàng ngày: 20 – 30 gram lá khô.

Dùng ngoài: không kể liều lượng.

Kinh nghiệm dùng lá chè vằng: Dùng lá chè vằng giã nát đắp vào nơi áp xe vú hoặc giã lá với cồn 50 độ rồi đắp vào nơi áp xe. Thời gian điều trị thường 1 ngày – 1 tuần tùy vào mức độ nặng nhẹ, thời điềm bắt đầu chữa bằng lá chè vằng.

Trung bình 1.5 – 2 ngày. Bệnh nhân điều trị bằng chè vằng thường hết sốt sau 2 giờ dùng thuốc, sau khi khỏi công thức máu và số lượng bạch cầu về lại bình thường, sữa cũng trở lại bình thường.

Trong nhiều vùng miền, lá chè vằng được sử dụng như một loại thực phẩm bổ dưỡng thường xuyên hoặc dùng cho phụ nữ sau khi sinh. Ngoài ra, lá chè vằng cũng được sử dụng để nấu nước tắm cho trẻ em bị ghẻ lở.

Ở miền Nam, lá chè vằng được dùng để chữa sưng vú và uống cho phụ nữ sau khi sinh. Ngoài ra, lá chè vằng còn được sử dụng để chữa rắn cắn. Rễ chè vằng cũng có thể được sử dụng để làm tan mủ và xử lý ung thư.

Để sử dụng lá chè vằng, có thể ngâm lá khô trong nước sôi hoặc phơi khô, sau đó nấu hay uống trực tiếp. Liều uống hàng ngày là khoảng 20-30 gram lá khô. Nếu sử dụng ngoài, không cần quan tâm đến liều lượng.

Cách sử dụng lá chè vằng để điều trị áp xe vú là giã nát lá và đắp lên vùng áp xe, hoặc giã lá với cồn 50 độ rồi đắp lên vùng áp xe. Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ và thời điểm bắt đầu chữa bệnh. Trung bình thời gian điều trị là 1.5 - 2 ngày. Bệnh nhân được điều trị bằng lá chè vằng thường hết sốt sau 2 giờ, số lượng bạch cầu và công thức máu trở lại bình thường và sữa cũng trở lại bình thường. Tuy nhiên, việc sử dụng lá chè vằng để điều trị chưa được nghiên cứu và chứng minh đầy đủ.

Lưu ý

Không nên sử dụng chè vằng đối với những người có huyết áp thấp và trẻ em dưới 2 tuổi. Việc sử dụng chè vằng có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, nhức đầu đối với những người huyết áp thấp, vì vậy nếu có các triệu chứng này, nên ngừng sử dụng.

Phụ nữ mang thai cũng nên hạn chế sử dụng chè vằng vì nó có thể gây co thắt tử cung.

Cây chè vằng phổ biến ở nhiều nơi, tuy nhiên, bệnh nhân không nên tự mua và sử dụng chè vằng nếu chưa có hướng dẫn từ thầy thuốc.

Nhận xét