- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Đào Kim Nương, còn được gọi là sim, hồng sim, cương nhẫm, dương lê, là một loại cây thuộc họ Thryptomene, có tên khoa học là Thryptomene calycina.
Trị kiết lỵ mãn tính, đau nhức xương do phong thấp, tổn thương cơ thắt lưng, khí hư phù thũng: Dùng rễ 15g-30g của đào kim nương, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị có thai thiếu huyết, cơ thể suy nhược sau khi bệnh, suy nhược thần kinh: Dùng quả khô 3-15g của Sim, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị tiêu chảy, đi lỵ: Dùng lá hoặc nụ Sim, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian)
Trị tiêu chảy, lỵ: Dùng 2-12g búp non hoặc nhuỵ Sim tán bột hoặc sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị thiếu máu, suy nhược thần kinh, ốm yếu: Dùng quả Sim chín, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, sắc nước uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị gan sưng lớn, viêm gan cấp và mãn: Dùng rễ Sim 9 chỉ, rễ Bùm bụp 12g, rễ Muồng truổng khô 9 chỉ, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị đau bụng, tiêu chảy: Dùng nụ Sim sao khô, tán bột, sắc nước Tô mộc, trộn với bột Sim, làm thành viên to bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 20-30 viên với nước ấm (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Nguồn tham khảo
Tuetinhlienhoa
>>> Xem thêm các sản phẩm khác mẫu khuôn chậu cảnh đẹp
Phân bố
Loài cây này có nguồn gốc ở khu vực nam và đông nam Á, từ Ấn Độ về phía đông tới miền Nam Trung Quốc, Đài Loan và Philippines, và về phía nam tới Malaysia và Sulawesi. Đào Kim Nương thường mọc ở ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, trong các rừng ngập nước, rừng ẩm ướt, và có thể được trồng làm cây cảnh ở Việt Nam.Đặc điểm đặc trưng
Đào Kim Nương có thân gỗ nhỏ, mọc thành bụi, phân cành nhiều. Lá của cây này thuộc loại thường xanh, mọc so le hay mọc đối, lá đơn và thông thường có mép lá nhẵn (không khía răng cưa). Hoa thường nở rộ vào mùa hè, có màu tím và mọc thành cụm từ 4-5 hoa đơn, có 5 cánh hoa, mặc dù ở một vài chi thì cánh hoa rất nhỏ hoặc không có. Nhị hoa thường rất dễ thấy, có màu sáng và nhiều về lượng. Quả của cây này có vị ngọt chát. Tất cả các bộ phận của Đào Kim Nương đều có thể dùng làm thuốc.>>> Xem thêm bài viết Cây quạt ba tiêu (Nam hương) là cây gì?
Thu hái và sơ chế: Quả cây thu hái vào mùa thu khi đã chín, phơi nắng và cất giữ để sử dụng. Lá thu hái vào mùa hè, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Rễ cây có thể thu hái quanh năm, sau đó rửa sạch, xắt lát và phơi khô để sử dụng.
Phần dùng làm thuốc: Rễ, quả và lá của cây.
Tính vị và tác dụng: Cây có vị ngọt chát và tính bình, có tác dụng làm dịu đau nhức, chữa viêm, giảm đau và bổ máu. Ngoài ra, cây còn có tác dụng an thần và kích thích hoạt động thần kinh.
Chủ trị và liều dùng: Cây được sử dụng để trị viêm trường vị cấp, kiết lỵ, đau nhức xương do phong thấp, tổn thương cơ lưng và suy nhược. Liều dùng cho lá là từ 15g đến 30g, rễ là từ 15g đến 30g, và quả là từ 9g đến 15g.
Kỹ thuật chăm sóc
Kỹ thuật chăm sóc cây: Để cây phát triển tốt, cần chọn đất giàu dinh dưỡng để trồng. Ngoài ra, cần cung cấp đủ độ ẩm cho cây, đặc biệt là đối với cây ưa môi trường nóng ẩm như cây đào kim nương. Cây này dễ trồng, thích hợp để trồng chậu và làm cây cảnh cho sân vườn. Cần đặt cây ở nơi có ánh sáng nhưng không nắng quá gắt. Cây có thể được cắt tỉa theo ý muốn để tạo hình.Thu hái và sơ chế: Quả cây thu hái vào mùa thu khi đã chín, phơi nắng và cất giữ để sử dụng. Lá thu hái vào mùa hè, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Rễ cây có thể thu hái quanh năm, sau đó rửa sạch, xắt lát và phơi khô để sử dụng.
Phần dùng làm thuốc: Rễ, quả và lá của cây.
Tính vị và tác dụng: Cây có vị ngọt chát và tính bình, có tác dụng làm dịu đau nhức, chữa viêm, giảm đau và bổ máu. Ngoài ra, cây còn có tác dụng an thần và kích thích hoạt động thần kinh.
Chủ trị và liều dùng: Cây được sử dụng để trị viêm trường vị cấp, kiết lỵ, đau nhức xương do phong thấp, tổn thương cơ lưng và suy nhược. Liều dùng cho lá là từ 15g đến 30g, rễ là từ 15g đến 30g, và quả là từ 9g đến 15g.
>>> Xem thêm bài viết Đặc điểm và các bài thuốc từ cây nhân trần
Đơn thuốc:
Trị viêm trường vị cấp tính: Dùng lá khô 15g-30g của đào kim nương, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).Trị kiết lỵ mãn tính, đau nhức xương do phong thấp, tổn thương cơ thắt lưng, khí hư phù thũng: Dùng rễ 15g-30g của đào kim nương, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị có thai thiếu huyết, cơ thể suy nhược sau khi bệnh, suy nhược thần kinh: Dùng quả khô 3-15g của Sim, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị tiêu chảy, đi lỵ: Dùng lá hoặc nụ Sim, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian)
Trị tiêu chảy, lỵ: Dùng 2-12g búp non hoặc nhuỵ Sim tán bột hoặc sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị thiếu máu, suy nhược thần kinh, ốm yếu: Dùng quả Sim chín, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, sắc nước uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị gan sưng lớn, viêm gan cấp và mãn: Dùng rễ Sim 9 chỉ, rễ Bùm bụp 12g, rễ Muồng truổng khô 9 chỉ, sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Trị đau bụng, tiêu chảy: Dùng nụ Sim sao khô, tán bột, sắc nước Tô mộc, trộn với bột Sim, làm thành viên to bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 20-30 viên với nước ấm (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Nguồn tham khảo
Tuetinhlienhoa
>>> Xem thêm các sản phẩm khác mẫu khuôn chậu cảnh đẹp
>>> Xem thêm các bài viết khác https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/
Nhận xét
Đăng nhận xét