Khuôn Đôn Chậu Cảnh Tròn 1m1 - 1m2

Hương nhu là cây gì? Một số cách dùng hương nhu làm thuốc

Hương nhu là cây gì?

Cây Hương nhu, còn được gọi là é rừng, mậu dược, sơn ông, hương thái,... có tên khoa học là Ocimum gratissimum. Chúng thích hợp với đất khô ráo, đầy nắng và có khả năng thoát nước tốt. Thời điểm thu hoạch tối ưu để lấy tinh dầu là khi cây có ít nhất 3 cành hoa hoặc khi khoảng 75% số cành trên một cây đang ra hoa. Ở miền Bắc Việt Nam, có thể thu hoạch được 2-3 lần một năm, trong khi ở miền Nam có thể thu hoạch đến 4-5 lần một năm. Cây Hương nhu có thể cho năng suất từ 5-10 năm ở Việt Nam.


Đặc điểm của cây hương nhu:

Đó là mô tả về cây Hương nhu - một loại cây thân thảo có thể cao từ 1 đến 2m khi trưởng thành. Thân cây hình trụ vuông, có màu nâu tím ở phần gốc hóa thân gỗ, trong khi phần trên của thân cây có lông nhỏ mọc phủ đầy, và có thể có màu xanh nhạt. Các lá của cây mọc đối xứng, có cuống dài khoảng 1 đến 2cm, phiến lá có răng cưa và có lông ở cả hai mặt. Hoa màu tím nhạt hoặc trắng hình sim, thường nở vào mùa hè khoảng tháng 5, tháng 6 hàng năm, mọc thành cụm dài không đều nhau, và được bao bọc bởi các đài hoa để tạo thành quả bẻ làm tư.


Hương nhu là một loại dược liệu thảo mộc, có mùi thơm đặc trưng khi vò các bộ phận của cây, được sử dụng để kích thích, chống co thắt, sát trùng, đuổi côn trùng và đuổi ký sinh trùng bên trong, cũng như hạ sốt. Lá và thân của cây được sử dụng trong điều trị một số bệnh như cảm lạnh, cảm sốt, nhức đầu, liệt dương, đầy hơi, tiêu chảy, kiết lỵ, hậu sản và giun ở trẻ em. Lá Hương nhu cũng được sử dụng để chữa thấp khớp và đau thắt lưng, và tinh dầu thu được từ lá có hoạt tính kháng khuẩn rõ rệt.
 

Các thành phần hóa học trong cây hương nhu

Cavacrol 10,15%, Transbergamotene 10,90%, b-Caryophyllene 10,93%, Thymol 9,82%, Humulene 11,83%, b-Bisabolene 12,64%, Terpinene-4-Ol 7,19%,g-Terpinene 4,35%, p-Cynmene 4,06%, Camphene 2,62%, a-Pinene 1,23%, b-Farnesene 0,25%, Limonene 0,15% (Trương Cấn Ôn, Trung Thảo Dược 1990, 21 (3): 138).

Elshotzidol (Chinese Herbal Medicine).

>>> Xem thêm bài viết Tổng quan về cây đại hồi - Công dụng của cây đại hồi

Tác dụng dược lý của cây hương nhu

Hương nhu có tác dụng giải nhiệt, theo nghiên cứu của Vi Lực, Thành Đô Trung Y Học Viện Học Báo năm 1992, nếu dùng sống 30g/kg và rót vào dạ dày chuột, sau khi uống lần đầu tiên, nhiệt độ sẽ giảm. Uống liên tục 3 lần, tác dụng giải nhiệt sẽ được củng cố.


Các nghiên cứu của Ngô Đình Giai, Trung Dược Tài năm 1992 cho thấy dầu Thạch Hương nhu 0,3ml/kg và 0,15ml/kg rót vào dạ dày chuột có tác dụng ức chế và giảm chất chua, tạo ra tác dụng trấn thống và giảm đau. Nước sắc Thạch hương nhu cũng được biết đến với tác dụng trấn tỉnh chua.


Nghiên cứu của Trạm Vệ Sinh Phòng Dịch tỉnh Hành Dương, xuất bản trong Trung Thảo Dược thông Báo năm 1973, cho thấy dầu Thạch Hương nhu liều 190mg/kg cho uống liên tục trong 7-8 ngày có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch.


Ngoài ra, dầu Thạch hương nhu cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại trực khuẩn, như trực khuẩn thương hàn, lỵ, bạch hầu, phế viêm, được chứng minh trong nghiên cứu của Chen Chi Pien và cộng sự trong tạp chí Sinh Dược học của Nhật Bản năm 1987.


Một số cách dùng hương nhu làm thuốc:

Phát biểu giải thử:

Bài 1 - Nước hương nhu: hương nhu 8g, hậu phác 8g, bạch biển đậu 12g. Sắc uống trong ngày và uống khi nước thuốc đã nguội. Dùng cho người bị cảm mạo thương thử (ngày hè đi hóng mát hoặc uống nhiều nước lạnh) gây phát sốt, ớn rét, nặng đầu, tức ngực mà khô mồ hôi.


Ở các trạm xá, bệnh xá nên dùng bài thuốc trên theo dạng thuốc tán: hương nhu 500g, bạch biển đậu (sao qua) 200g, hậu phác (tẩm gừng nướng hay sao qua) 200g. Tán nhỏ 3 vị thuốc trên, trộn đều và đóng túi, mỗi túi 10g. Khi dùng hãm 1 túi với 150-200ml nước sôi, uống khi nước thuốc đã nguội. Có thể dùng 20g cho 1 lần hoặc dùng 2 lần trong ngày khi bị cảm nặng.


Bài 2: hương nhu 12g, cát căn 12g, giấp cá 12g, nọc sởi 12g, thạch xương bồ 8g, mộc hương 4g. Sắc uống. Chữa cảm mùa hè với các triệu chứng: đau đầu, ớn rét, phát sốt, miệng nôn, tiêu chảy, tim hồi hộp, miệng khát và tiểu tiện vàng đỏ.
>>> Xem thêm bài viết Cây chiêu liêu là cây gì? Ý nghĩa và cách trồng cây chiêu liêu

Lợi niệu, tiêu thũng:

Bài 1: hương nhu 12g, bạch truật 12g. Sắc uống. Trị phù nước, khô mồ hôi, rêu lưỡi dày, ăn ít.


Bài 2: hương nhu 12g, bạch mao căn 40g, ích mẫu 16g. Sắc uống. Trị phù nước, khô mồ hôi, tiểu tiện ít và đỏ.

Tiêu thấp, kiện vị:

Bài 1: hương nhu 12g, tía tô 12g, mộc qua 12g. Sắc uống. Dùng khi ăn nhiều thứ lạnh trong mùa hè sinh ra đau bụng, thổ tả.


Bài 2 - Hương nhu tán: hương nhu (hoa) 45g, hậu phác (cạo vỏ) 60g, hoàng liên (sao với gừng) 120g. Tất cả tán bột. Mỗi lần dùng 12g, thêm 150ml nước và 75ml rượu sắc còn 150ml, bỏ bã cho uống lạnh. Trị cảm mạo mùa gây ăn uống không tiêu, tỳ vị không thăng giáng được, hoắc loạn, bụng đầy, gân cơ co rút.

 
>>> Xem thêm các bài viết khác https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/

Nhận xét