- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Tổng quan về đại hồi
Đặc điểm cây Đại hồi là một loại cây được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như hồi sao, đại hồi hương, tai vị, bác giác hồi hương. Tên khoa học của loài cây này là Illicium verum và thuộc họ Hồi (Illiciaceae). Đại hồi là loài cây gỗ sống lâu năm, cao trung bình khoảng từ 6 đến 10 m. Cây phát triển phân nhiều cành, cành thẳng dễ bẻ gãy, vỏ cây nhẵn màu xanh lục ở giai đoạn non trẻ và chuyển sang màu nâu khi cây về già. Lá cây mọc so le với chiều dài khoảng từ 8 đến 12 cm và chiều rộng từ 3 đến 4 cm. Phiến lá cây dày, cứng và nhẵn bóng. Hoa của đại hồi mọc riêng lẻ ở dưới nách lá, có cuống to và ngắn. Quả của đại hồi thuộc nhóm quả kép, gồm có 6 đến 13 cánh xếp thành hình ngôi sao hoặc bông hoa. Quả cây có màu xanh khi non và chuyển sang màu nâu khi về già.Bộ phận dùng của đại hồi
Bộ phận dùng của đại hồi là quả và tinh dầu quả (Dùng tươi hoặc phơi khô). Quả đại hồi được thu hoạch khi chín, thời gian thu hoạch vào khoảng tháng 7 đến tháng 8 và tháng 11 đến tháng 12.Trước khi được sử dụng trong y học, quả đại hồi được đem tách bỏ phần hạt bên trong và chỉ lấy phần vỏ bên ngoài để chế biến, đem rửa sạch rồi phơi khô. Đối với tinh dầu hồi có thể dùng từ cả quả tươi và quả khô. Dược liệu sau khi được sơ chế cần bảo quản trong điều kiện thoáng mát, tránh ẩm ướt và nấm mốc.
>>>> Xem thêm bài viết Cây chiêu liêu là cây gì? Ý nghĩa và cách trồng cây chiêu liêu
Thu hái – Sơ chế Mỗi năm có 2 mùa thu hái Bát giác hồi hương là tháng 7 – 8 (Hồi mùa) và 11 – 12 (Hồi chiêm). Ngoài ra, còn một vụ thu hái Hồi lép, quả rụng sớm với tháng 3.
Đại hồi sau khi thu hái, tách bỏ phần hạt bên trong, lấy phần vỏ bên ngoài rửa sạch, phơi khô 3 – 4 nắng liên tục.
Ngoài ra, một số nơi có thể chưng cất tinh dầu Hồi, bảo quản, dùng dần.
Bảo quản dược liệu
Đại hồi cần được lưu trữ ở nơi khô thoáng, tránh nhiệt độ và độ ẩm cao. Ngoài ra, khi bảo quản cần bọc kín tránh ẩm ướt và nấm mộc phát triển.
Thành phần hóa họcTheo một số nghiên cứu, trong Đại hồi có chứa một số thành phần như:
Chất nhầy
Đường
Tinh dầu 3 – 3.5% (tươi) hoặc 9 – 10% (khô)
Tinh dầu Hồi là chất lỏng màu vàng nhạt hoặc không có màu. Lá, cành, hoa và quả Hồi đều có chứa tinh dầu với nồng độ khác nhau. Thành phần chính trong tinh dầu bao gồm:
Anethol 80 – 90%
Tecpineola
Tecpen
Estragola
Safrola
Dipenten
Limomem
Tính vị
Đại hồi tính ấm, mùi thơm, có vị cay nhưng ngọt.
Quy kinh
Quy vào kinh Vị, Tỳ, Thận và Can.
>>> Xem thêm bài viết Mạch môn là gì? Một số bài thuốc từ cây mạch môn giúp điều trị bệnh
Theo các nghiên cứu y học hiện đại, cây này có thể có các tác dụng sau: Giúp tăng động ruột, giảm các triệu chứng khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng.
Cải thiện các triệu chứng đau bụng, đau dạ dày và tăng tiết dịch tiêu hóa.
Hỗ trợ tăng tiết dịch đường hô hấp, kích thích các tế bào dịch, hỗ trợ điều trị bệnh ho và đàm.
Có tính kháng khuẩn, giúp ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây viêm phổi, cảm lạnh, bệnh Subtilis và các vi khuẩn khác.
Có tác dụng ức chế sự phát triển của một số loại nấm gây bệnh da.
Có tác dụng hỗ trợ tăng sản xuất sữa.
Được sử dụng như một chất tạo mùi thơm trong các sản phẩm như kem đánh răng và nước súc miệng.
Theo y học cổ truyền, Bát giác hồi hương có những tác dụng sau:
Kháng hàn, kích thích tiêu hóa, giúp tăng cường khí huyết và đánh tan đờm.Tán hàn, ấm can, chỉ thống, ôn thận, lý khí khai vị.
Được sử dụng trong Đông y để điều trị một số bệnh lý như đầy hơi, chướng bụng, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, thấp khớp, viêm đau khớp, đau nhức xương khớp, phong tê thấp.
Hỗ trợ tiêu hóa, giúp ăn uống dễ chịu hơn.
Có tác dụng giảm đau, sát trùng, chống viêm, và cải thiện tình trạng ngộ độc thực phẩm.
Điều trị chứng đái dầm ở cả người lớn và trẻ em.
Có tác dụng điều trị ghẻ nước, nấm da và một số bệnh lý ngoài da.
Cách dùng – Liều lượng Đại hồi là một loại dược liệu có thể được sử dụng dưới dạng nước hoặc bột mịn. Ngoài ra, người ta có thể sử dụng phương pháp ngâm rượu để xoa bóp và điều trị đau nhức, bầm tím hoặc các chấn thương mềm khác. Điều trị bằng đại hồi có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.
Có thể sử dụng liều lượng đề xuất là 4-8 gram mỗi ngày với dạng thuốc sắc và 4 gram đối với dạng thuốc bột. Tuy nhiên, liều lượng sử dụng có thể thay đổi tùy thuộc vào bài thuốc hoặc hướng dẫn của chuyên gia y tế.
Nhận xét
Đăng nhận xét