- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Mô tả rau ngổ trâu
Lá mọc đối, có hình dạng hình mác thuôn, dài khoảng 5 - 6 cm, rộng 0,6 - 1 cm, gốc rộng và ôm thân, đầu hơi nhọn, mép có răng cưa.
Cụm hoa nảy mọc ở đỉnh thân hoặc phía sau lá, không có cuống; 4 lá bắc hình trái xoan tù, màu xanh lục; hoa cái và hoa hai giới cùng phát triển, không có lông; tràng hoa có hình dạng lưỡi chia thành 3 thùy, rất ngắn; 5 nhị, có phấn dày, có những gai nhỏ và nhọn; quả hình trụ cong; tràng hoa hình ống hơi nhọn.
Quả có vỏ bọc.
Phân bố, sinh thái
Chi Enhydra Lour. chỉ có một loài rau ngổ trâu ở Việt Nam. Rau ngổ trâu là một loại cây nhiệt đới, phân bố trong các khu vực gần nhiệt đới và nhiệt đới của Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ. Ở Việt Nam, cây này phân bố rộng rãi trong hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng.Rau ngổ trâu thuộc nhóm cây thảo, có tuổi thọ lâu dài và thường sống trong môi trường nước nông. Gốc của cây nằm dưới lớp bùn trong khi phần thân và cành dài vươn lên trên mặt nước nhờ thân cây nhẹ nhàng. Thường thấy cây mọc ở các vùng đồng cỏ, kênh mương, bên bờ ao hồ hoặc suối gần khu rừng.
Toàn bộ cây được sử dụng.
>>> Xem thêm bài viết Rau răm là gì? Ảnh hưởng bất lợi khi lạm dụng rau răm
Rau ngổ trâu có hàm lượng protein cao và cũng là nguồn cung cấp β – caroten (3,7 đến 4,2 mg/100g tính theo trọng lượng tươi (CA 110:202170s).
Rau ngổ trâu (tính theo %) chứa protein 1,5; lipid 0,3; cellulose 2,0; dẫn chất không protein 3,8; chất khoáng toàn phần 0,8%; caroten, vitamin B; vitamin C, tinh dầu; stigmasterol (Võ Văn Chi, 1997).
Toàn cây chứa tinh dầu 0,21%, stigmasterol 0,05%, và một ít chất đắng (The wealth of India III, 1952).
Thành phần hoá học
Theo Krishnaswamy N. R. et al., 1995, lá rau ngổ trâu chứa 3 sesquilacton và 2 chlorin mới có melampolide (Phytochemistry 1995, 38 (2) 433 – 51. (CA 122: 209780m).Rau ngổ trâu có hàm lượng protein cao và cũng là nguồn cung cấp β – caroten (3,7 đến 4,2 mg/100g tính theo trọng lượng tươi (CA 110:202170s).
Rau ngổ trâu (tính theo %) chứa protein 1,5; lipid 0,3; cellulose 2,0; dẫn chất không protein 3,8; chất khoáng toàn phần 0,8%; caroten, vitamin B; vitamin C, tinh dầu; stigmasterol (Võ Văn Chi, 1997).
Toàn cây chứa tinh dầu 0,21%, stigmasterol 0,05%, và một ít chất đắng (The wealth of India III, 1952).
Tác dụng dược lý
Tác dụng giảm đau:
Sử dụng cao khô rau ngổ trâu chiết bằng methanol trên chuột nhắt trắng với liều 250 mg/kg và 500 mg/kg. Thử nghiệm tác dụng giảm đau trên hai mô hình gồm mô hình gây đau bằng cách tiêm dung dịch acid acetic vào phúc mạc của chuột và mô hình kẹp đuôi chuột với áp lực đủ để chuột không uống thuốc và gây đau. Kết quả cho thấy cao khô rau ngổ trâu có tác dụng giảm đau trên cả hai mô hình [Rahman et al., 2002, Fitoterapia, vol.73, No. 7 – 8:707 – 709].>>> Xem thêm bài viết Top Những Mẫu Chậu Trồng Cây Tuyệt Đẹp Chào Đón Xuân
Tính vị, công năng
Rau ngổ trâu có vị hơi đắng, tính mát, mang mùi thơm đặc trưng. Nó không độc và có tác dụng thông hoạt, giúp giải tỏa các triệu chứng khó tiêu, táo bón. Rau ngổ trâu cũng có tác dụng lợi tiểu, giúp tăng cường tiết dịch tiểu và giảm đau khi tiểu tiện. Ngoài ra, nó còn có khả năng làm mát huyết và cầm máu trong một số trường hợp.Công dụng
Toàn cây rau ngổ trâu có nhiều công dụng hữu ích trong việc chữa trị nhiều bệnh lý. Nó được sử dụng để điều trị cảm sốt, bí trung tiện, bí đái, đái ra máu, vết thương chảy máu, băng huyết, thổ huyết, viêm tấy, ăn không tiêu và đầy bụng. Hạt rau ngổ trâu cũng có tác dụng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến gan mật và thần kinh.Lá tươi được giã nát và đắp lên da để chữa trị các vấn đề như phát ban, mụn rộp và sưng phồng. Liều dùng hàng ngày là 12-20g cây khô sắc uống, hoặc 30-40g nếu sử dụng lá tươi. Sử dụng ngoài da không cần quan tâm đến liều lượng.
Trong văn hóa dân gian, cành lá non rau ngổ trâu có mùi thơm được sử dụng để nấu canh chua và có thể ăn sống hoặc làm gia vị.
Để điều trị bí trung tiện, đái ra máu, băng huyết do nóng, người ta sử dụng rau ngổ trâu tươi 30g, rửa sạch, giã nát, thêm thước chín để nguội, khuấy đều, gạn lấy nước, bỏ bã, pha thêm đường để ngọt rồi uống.
Ở Ấn Độ, lá ngổ trâu được sử dụng để nhuận tràng, chữa khó tiêu, các bệnh đường dẫn mật, bệnh gan, bệnh da và bệnh thần kinh. Dịch ép lá cũng được sử dụng để làm dịu trong trường hợp bị bệnh lậu, thường kết hợp với sữa bò hoặc sữa dê.
>>> Xem thêm các bài viết khác https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/
Nhận xét
Đăng nhận xét