- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Tên gọi khác : Cây tra, tra lâm vồ, tra bồ đề
Tên khoa học : Thespesia populnea (L.) Soland
Chi : Thespesia
Họ : Malvaceae họ Cẩm quỳ
Bộ : Malvales Bộ Cẩm quỳ hay bộ Bông
Nguồn gốc : Ấn Độ
Mô tả cây tra lâm vồ
Cây nhỡ, cao 5 – 10m. Thân cành nhẵn hoặc có phụ họp thành bởi
3 – 4 lá bắc hẹp, sớm rụng: lông.
Lá mọc so le, hình gần tam giác, dài 16 cm, tràng hình đấu,
phủ lông hình vảy ở gốc và có rộng 11 cm, gốc hình tim, đầu nhọn, lúc non có
lông mi ở mép; nhị nhiều, đỉnh trên một cột; bầu lông, gân chính 5, toả đều; cuống
lá dài bằng phiến lá, có lông; lá kèm to nhọn, dễ rụng.
Quả hình cầu, dẹt ở đầu, đường kính khoảng 5 cm; hạt hơi
hình 3 cạnh, có lông.
Mùa hoa: tháng 3 – 7.
>>> Xem thêm các bài viết: Đặc điểm của cây bần - Công dụng của cây bần chua trong y học
Phân bố, sinh thái
Chi Thespesia Soland ex Correa ở Việt Nam có 2 loài. Loài
tra vồ (Tra bứa) trên phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng ven biển, từ Quảng Nam trở
vào; cây cũng phân bố ở một số quốc gia nhiệt đới vùng Đông – Nam, nam châu Á
và cà ở châu Phi.
Tra vồ là loại cây gỗ nhỡ, ưa sáng, ưa đất phèn và có thể chịu
hạn tốt. Cây thường mọc lẫn trong các quần thụ cây gỗ và cây bụi, trên các vùng
đồi núi thấp ở ven biển, đảo. Ở đồng bằng Nam Bộ có thể thấy cây mọc trên các bờ
kênh rạch.
Bộ phận dùng:
Quả, vỏ, rễ, lá
Công dụng
Rễ tra vồ được dùng để bổ dưỡng, làm phục hồi lại sức khỏe.
Vỏ thân và rễ trị kiết lỵ, trĩ, ỉa chảy. Mỗi ngày dùng 10 – 15g sắc uống.
Lá được dùng chữa viêm sưng ngoài da, thấp khớp, lấy lá rửa
sạch, giã nát, đắp.
Quả giã nát, lấy dịch bôi lên các vết vảy rộp (herpes); đập
rập rồi đắp lên đầu đau nửa đầu; quả giã nát, lấy dịch bôi lên các vết chém chặt
để vết thương mau lành.
Hạt có dầu, được dùng chữa táo bón và liều cao gây tẩy xổ.
Ở Ấn Độ, quả, lá, rễ tra vồ (dịch chảy ra hoặc dùng tươi,
giã nát, lấy dịch) được bôi ngoài chữa ngửa, lở loét, vảy nến, viêm khớp, sưng
phồng do viêm, thâm tím da, bong gân, eczema ở trẻ em, côn trùng đốt, đặc biệt
là rất tốt, nấm da và ghẻ nhiều trường hợp khỏi. Thường dùng phối hợp, lấy vỏ sắc
lấy nước, rửa hoặc tắm trước khi bôi.
Ở Indonesia, dịch lá tra vồ làm dịu và làm cho chỗ da bị bệnh
mềm ra, lá giã nát làm thuốc đắp chữa mụn nhọt (đắp), đau đầu hoặc đau nửa đầu
(đắp vào thái dương hoặc trán); rễ có tác dụng bổ dưỡng; vỏ cây trị lỵ và trĩ;
hoa chữa ngứa; quả chữa đau đầu và ghẻ; ruột gỗ được dùng chữa tràn dịch màng
phổi, đau bụng, ia chảy, sốt cao, là thuốc gây trung tiện [Med. herb index,
1995: 86; Perry et al., 1980: 256].
Ở Trung Quốc, tra vồ được dùng chữa viêm màng não, bệnh lỵ,
thoát vị thống, trĩ, lở loét, nấm, ghẻ. Ngày 10 – 15g sắc nước uống. Dùng
ngoài, lấy lá hoặc quả tươi giã nát, lấy dịch bội [TDTH, 1996, II: 1982].
>>> Xem thêm bài viết: Cây Hoàng Cầm Râu Có Đặc Điểm Và Công Dụng Gì?
Bài thuốc có tra vồ
Chữa da lở loét, mụn nhọt, ghẻ: Lấy vỏ khô cây tra vồ, nghiền thành bột, cho vào dầu dừa, đun sôi khoảng 15 phút, lấy dịch bôi [Kirtikar et al., 1998, 1: 340].
>>> Xem thêm bài viết: https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/
Nhận xét
Đăng nhận xét