Khuôn Đôn Chậu Cảnh Tròn 1m1 - 1m2

Nguồn Gốc, Đặc Điểm Và Ý Nghĩa Của Hoa Ô Môi

Cây Ô môi là gì?

Ở Việt Nam, không chỉ có tên gọi là “ô môi”, nhiều địa phương khác nhau ở Nam bộ có những tên gọi khác cho loại cây này như cốt khí, bò cạp nước, Krêête, Brai xiêm, Aac phlê, May Khoum,…

Tên khoa học: Cassia grandis L. F

Tên dược liệu: Quả, lá, vỏ – Fructus, Folium et Cortex Cassiae grandis.

Họ khoa học: Họ Vang (Caesalpiniaceae)

Được biết, cây ô môi có nguồn gốc từ các nước Nam Mỹ được trồng làm cây hứng bóng mát, hoa đẹp ở nhiều nước. Ở Việt Nam ô môi chủ yếu được trồng ở các tỉnh phía Nam.

Cây ô môi được trồng làm cảnh ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cây có tán lá rộng, tỏa bóng mát, đơm hoa sắc hồng nhạt, tạo mỹ quan cho khung cảnh.


Quả ô môi là một loại dược liệu trong y học vì phần cơm bao quanh hạt có tác dụng điều trị được nhiều chứng bệnh.

Cây ô môi có thân gỗ, chiều cao trung bình từ 10-20m. Phân cành lớn, mọc ngang thẳng, vỏ thân nhẵn. Lá kép lông chùm với 8-20 đôi, lá phụ dạng thuôn dài cả hai đầu dài 7-12cm rộng 4-8cm có màu xanh và gân rõ. Hoa nở khi là rụng, dạng chùm dài mang hoa lớn xếp thưa màu hồng đậm, rủ xuống. Quả hình trụ dẹt dài 40-60cm, sắc đen nâu, cong như lưỡi liềm với đường kính 3-4cm, có 50-60 ô mỗi ô chứa một hai hạt dẹt, ngăn cách nhau bởi màng mỏng trắng. Mỗi ô chứa một hạt dẹt, bao quanh có lớp cơm màu nâu, mùi hắc, vị ngọt, lúc tươi hơn có vị chua nhẹ. Khi chín, lắc quả sẽ nghe tiếng lóc cóc.

Lá kép, dạng lông chim, dài trung bình 25 cm. Có khoảng 10-20 đôi lá chét, mỗi lá dày, dài, dài trung bình 5 cm, rộng 1-2 cm, gốc và ngọn đều tròn, cuống ngắn, có lông bao phủ. Phiến lá có gân rõ, sắc xanh bóng.


>>> Xem thêm bài viết Cây dướng có tác dụng gì? Tác dụng dược lý của cây Dướng

Bảo quản

Bảo quản: Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp. Đặc biệt, nếu đã chế biến thành rượu Ô môi thì cần đậy nắp bình thật kín, tránh sâu bọ.

Ý nghĩa hoa ô môi

Truyền thuyết về tình yêu chung thủy về loài hoa này được truyền miệng cho đến ngày nay. Ngày nay mỗi lần nhìn thấy trái ô môi, nỗi nhớ quê hương sâu sắc trong lòng những người miền Tây xa quê lại trỗi dậy.

Công dụng của hoa ô môi đối với đời sống

Cây thường dùng để làm cảnh vì hoa đẹp. Cơm quả dùng để ăn chơi hoặc ngâm rượu làm thuốc có tác dụng giúp ăn ngon miệng hơn, Thúc đẩy, kích thích tiêu hóa tốt hơn, giảm đau nhứt xương khớp

Hạt ô môi nếu bạn ngâm nước nóng tới khi lớp vỏ cứng bong mềm ra lấy nhân bên trong đem nấu chè giải khát.

Lá ô môi có thể chữa đau lưng, nhức mỏi bạn sắc làm nước thuốc dùng rất hiệu quả. Ngoài ra lá ô môi tươi đem giã nát đắp lên những vết lở ngứa, hắc lào có thể chữa khỏi.

Tác dụng của Ô môi

Thành phần hóa học

Theo nhiều tài liệu,  có thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú:

Cơm quả: Đường glucose, fructose, tannin, saponin, chất nhầy, canxi oxalate, anthraglucosid, tinh dầu, chất nhựa, sáp…

Hạt: Chất béo

Lá: Anthraglucosid và flavonoid.

Vỏ cây: tannin

Tác dụng Y học hiện đại

Hỗ trợ hệ thống tiêu hóa: Giúp kích thích tiêu hóa, tăng sự thèm ăn, giảm khó tiêu, buồn nôn…

Giảm đau: Hỗ trợ các bệnh lý về xương khớp, giảm đau hiệu quả.

Nhuận tràng: Tốt cho những người bị táo bón, thông tiện.

Dùng ngoài da giúp sát trùng, trị các vết thương do rắn, rết cắn (Campuchia).

Tác dụng Y học cổ truyền

Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, mùi hăng hắc.

Công dụng: Giảm đau, nhuận tràng, thông tiện, kích thích tiêu hóa, lành vết thương…

Chủ trị: Các vấn đề tiêu hóa, ăn không ngon, buồn nôn, táo bón, đau nhức xương khớp…


>>> Xem thêm bài viết Cây Bún Và Những Hình Ảnh Đẹp Của Cây Bún

Cách sử dụng Ô môi

Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Ô môi có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, hoặc phần quả của dược liệu này có thể ăn sống hoặc ngâm rượu uống…

Liều dùng:

Trị táo bón: Quả 4-6g, tối đa 20g.

Bồi bổ sức khỏe: Rượu 2 chén nhỏ x 2 lần/ ngày, trước bữa ăn.

Vỏ thân và lá: 15-20g/ ngày.

Dùng ngoài không kể liều lượng cố định.

Kiêng kỵ:

Mẫn cảm hay dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu.

Phụ nữ có thai và cho con bú không nên sử dụng dược liệu.

Người mắc bệnh lý đặc biệt về gan, thận cần thận trọng.

>>> Xem thêm các bài viết khác: https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/

Nhận xét