- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Cây Xuân hoa
Cây xuân hoa là thảo dược được sử dụng trong nhiều bài thuốc
với công dụng chữa bệnh gan, thận, cầm máu… Cần tìm hiểu chi tiết về cách sử dụng
để tận dụng khả năng điều trị bệnh của nguyên liệu này.
Tên khác: cây con khỉ, cây hoàn ngọc, cây đít khỉ, cây
xuân hoa đỏ, hoàn ngọc âm, nhật nguyệt, nội đồng, lay gàm, nhần
nhéng…
Tên khoa học: Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk
Họ: Ô rô (Acanthaceae)
Mô tả cây xuân hoa
Đặc điểm của cây xuân hoa
Cây xuân hoàn là cây bụi có chiều cao trung bình từ 1 đến 3m
sống nhiều năm. Thân non thường có màu xanh lục còn thân già có màu nâu, có nhiều
cành mảnh. Phần lá thường mọc đối với cuống lá dài từ 1.5 cm đến 2.5 cm hình
mũi mác và phiến lá mềm. Hoa có chiều dài từ 10 đến 16 cm ở đầu cành, nhiều hoa
có màu trắng.
Phân bố, sinh thái
Cây mọc dưới tán rừng, ưa ẩm, sinh trưởng nhanh. Cây trồng
sinh trưởng mạnh trong mùa xuân – hè, mùa đông có hiện tượng nửa rụng lá. Xuân
hoa trồng trên 1 năm tuổi mới có hoa. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, hoặc
tái sinh từ chồi khỏe sau khi bị chặt.
Người ta thường nhân giống bằng giâm cành, chỉ cần 1 đoạn
cành 20-25cm cắm xuống đất ẩm là ra rễ. Cây có nhiều ở Lạng Sơn, Ninh Bình,
Khánh Hòa, ngoài ra còn được trồng làm cảnh ở Cần Thơ, Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Bộ phận dùng
Lá của cây thường được dùng để chữa bệnh
Thu hái sơ chế
Có thể thu hoạch quanh năm sau đó đem phơi khô, bảo quản để
dùng dần.
Bảo quản
Chú ý để ở nơi khô ráo, tránh ẩm mốc có thể làm giảm hiệu quả
của thuốc.
Thông thường lá xuân hoa thường được làm khô, bảo quản ở nơi
kín gió, dễ
Thành phần hóa học
Trong thành phần của cây xuân hoa sẽ có các thành phần sau:
flavonoid, Acid hữu cơ, đường tự do, sterol, chất béo, saponin,
carotenoid.
>>> Xem thêm bài viết Cây Ươi, Một Số Tác Dụng Của Cây Ươi Bay
Tác dụng dược lý
Chi Pseuderanthemum đã có 1 số loài được nghiên cứu và sử dụng
như:
Theo thông tin của trung tâm NAPRALERT (Chicago,USA) loài
p.graciliflorum được nghiên cứu và sử dụng cho phụ nữ sau khi sinh.
Tác dụng sinh học của cây Xuân hoa – Pseuderanthemum
palatiferum (Nees) Radlk.
Tính kháng khuẩn, kháng nấm
Đã nghiên cứu Cao đặc chiết bằng Methanol từ cây Xuân hoa
trên vi khuẩn và vi nấm, kết quả cho thấy:
– Nồng độ tối thiểu ức chế (Mic) trên Escherichia coli của mẫu vườn thực vật
Trường Đại học Dược Hà Nội là 200 ỊJg/ml, mẫu lấy tại vườn quốc gia Cúc Phương
là 400 ụg/ml; Chưa thấy có tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa.
– Đối với nấm, cao không có tác dụng trên Aspergillus niger ờ nồng độ 400 ụg/ml,
có tác dụng trên các nấm: Fusarium oxysporum, Rhezhoctona solanỉi,
Saccharomyces cerevisae và Candida albicans với Mic là 200 ụg/ml. Có phân đoạn
chiết tác dụng mạnh hơn cao chiết thô 4-5 lần.
>>> Xem thêm bài viết Cây cỏ gà là gì? Vị thuốc của cây cỏ gà
Hoạt tính thuỷ phân Protein (Proteinase)
Dựa vào kinh nghiệm dân gian lá cây Xuân hoa giã đắp nên vết
thương để tiêu mủ và làm tan mụn lồi, đã xác định hoạt tính này, Lá Xuân hoa
tươi nghiền mịn (có Mercaptoethanol), chiết bằng dung dịch đệm phosphat 0,05-
0,1M, pH 7,6 theo tỷ lệ 1:20. Khuấy nhẹ bằng máy khuấy từ trong 30 phút, sau đó
ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4°C. Lấy dịch trong ở trên định lượng hoạt
tính proteinase.
Kết quả:
Dịch chiết lá có tác dụng thuỷ phân Protein khá, mạnh nhất ở
pH 7,5 và 70°c
Enzym bền khi phơi khô lá ở 60°c, hoạt tính còn 30%. Dịch
chiết Proteinase từ lá để 1 tháng ở 4°c hoạt tính giảm ít.
Tinh chế Proteinase làm tăng hoạt tính lên gấp 5 lần đạt mức
1,912 lU/mg Proteinse.
Tác dụng ức chế MAO (Monoaminoxydase)
Lá cây Xuân hoa chiết bằng Methanol rồi được cô đặc, với nồng
độ 6mg/ml ức chế được 69,9%. Nguồn MAO lấy từ mitochondri của gan chuột cống và
cơ chất dùng là Kynuramin.
Tác dụng bảo vệ gan:
Chế phẩm dùng là cao toàn phần lá Xuân hoa đã loại hết
clorophyl. Cho chuột nhắt trắng uống cao 3 ngày liền, liều mỗi ngày 250 mg/kg.
Gây tổn thương gan bằng tiêm i.p. tetưaclorid carbon (CCI4) vào ngày thứ ba sau
khi cho uống thuốc được Ih. Tổn thương gan sẽ làm tăng quá trình peroxy hoá
lipid màng tế bào gan, làm tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan.
Ngày thứ tư lấy máu xét nghiệm enzym gan và lấy gan định lượng (MDA). Kết quả ở
lô gây tổn thưcmg bằng CCI4 với liều 0,5 ml/kg, hàm lượng MDA tăng 95,8%; lô
dùng thuốc và CCI4 hàm lượng MDA chỉ tăng 5,9% so với lô chứng không dùng CCI4 .
Khi gây tổn thương gan bằng CCI4 với liều Iml/kg hàm lượng MDA tăng 180,6%; còn
lô dùng thuốc và CCI4 chỉ tăng 112,9%.
Các enzym gan ASAT và ALAT ở lô dùng CCI4 liều 0,5 ml/kg tăng gấp 2 lần, còn lô
dùng thuốc và CCI4 hoạt tính enzym không khác nhiều so với lô chứng không dùng
gì.
Lưu ý khi sử dụng cây hoàn ngọc
Có hai loại hoàn ngọc trắng và hoàn ngọc tím, loại hoàn ngọc
mà chúng tôi giới thiệu ở bài viết này là cây hoàn ngọc trắng. Loại hoàn ngọc
tím còn được gọi là cây con khỉ, có hình dáng gần tương tự nhưng ít được sử dụng
hơn. Vì vậy các bạn cần chú ý biết cách chọn lựa khi dùng vị thuốc này. Dưới
đây là một số hình ảnh mô tat sự khác nhau giữa cây hoàn ngọc trắng và cây hoàn
ngọc tím
>>> Xem thêm các bài viết khác https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/
Nhận xét
Đăng nhận xét