- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Cây lệ dương còn được gọi là Tai đất, là một loại cây thuộc họ Orobanchaceae và tên khoa học là Aeginetia indica L. Cây được sử dụng trong điều trị quai bị, vết thương và có tác dụng bổ máu. Cả cây hoặc các phần của cây có thể được sử dụng trong quá trình chế biến thuốc.
Quả của cây lệ dương nằm trong đài tồn tại và có nhiều hạt, màu trắng vàng. Cây thường ra hoa vào tháng 8-9 và quả chín vào tháng 10-11.
Cây lệ dương là một loài cây mới chỉ được phát hiện ở một số vùng núi cao, như Sa Pa, tỉnh Lào Cai, xã Lao và Chải, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Nó cũng được tìm thấy ở một số vùng phía nam Trung Quốc và cận Himalaya thuộc Ấn Độ.
Cây lệ dương thường mọc trên nương rẫy hay tầng cỏ thấp gần chân núi với độ cao từ 1300 – 1600 m. Nó là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và sống ở vùng có khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 14 – 18°C. Vào mùa đông, sau thời kỳ hoa quả, cây tàn lụi hoàn toàn trên mặt đất, chỉ còn lại dưới dạng rễ cây lẫn với rễ của các loại cây cỏ khác. Tại Việt Nam, lệ dương là một loài cây rất hiếm và cần được bảo vệ và bổ sung vào danh sách các loài cây thuốc quý, hiếm.
Ở Việt Nam, người dân thường sử dụng cả cây lệ dương để chữa vết thương bằng cách giã dập và hơ nóng để làm thuốc đắp ngoài. Tại Philippin, nước hãm của cây lệ dương được sử dụng để chữa bệnh đái đường và nước sắc được dùng để chữa phù thũng do viêm thận cấp. Trong khi đó, ở Trung Quốc, lệ dương được sử dụng để chữa nhiễm trùng đường tiết niệu, họng sưng đau, viêm tủy xương và mụn nhọt.
Mô tả cây lệ dương (dã cô, đất ấn)
Cây thảo này không có lá, thân ngắn, nhẵn và thường ký sinh trên rễ của các cây họ Lúa, họ Gừng. Ở gốc thân cây lệ dương chỉ có những vảy hẹp mọc so le. Hoa mọc riêng lẻ trên một cán mảnh dài từ 10 đến 30cm. Đài hoa có dạng mo, đầu nhọn, màu tím nhạt, có vằn đỏ. Tràng hoa hợp thành ống hình phễu, hơi cong và phình ở giữa, đầu loe xẻ thành 5 cánh mỏng màu tím, mặt trong màu vàng. Nhị có 4 nhị, 2 cái trội dài đính ở chỗ thắt của ống tràng và bầu thượng chỉ có một ô.Quả của cây lệ dương nằm trong đài tồn tại và có nhiều hạt, màu trắng vàng. Cây thường ra hoa vào tháng 8-9 và quả chín vào tháng 10-11.
Phân bố, sinh thái cây lệ dương
Chi Aeginetia L. là một nhóm thực vật có hoa đặc biệt vì không có lá (thay vào đó là dạng vảy) và chỉ có thể phát hiện khi có hoa. Tại Việt Nam, chỉ có 1 hoặc 2 loài thuộc chi này (theo Nguyễn Tiến Bân, 1997).Cây lệ dương là một loài cây mới chỉ được phát hiện ở một số vùng núi cao, như Sa Pa, tỉnh Lào Cai, xã Lao và Chải, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Nó cũng được tìm thấy ở một số vùng phía nam Trung Quốc và cận Himalaya thuộc Ấn Độ.
Cây lệ dương thường mọc trên nương rẫy hay tầng cỏ thấp gần chân núi với độ cao từ 1300 – 1600 m. Nó là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và sống ở vùng có khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 14 – 18°C. Vào mùa đông, sau thời kỳ hoa quả, cây tàn lụi hoàn toàn trên mặt đất, chỉ còn lại dưới dạng rễ cây lẫn với rễ của các loại cây cỏ khác. Tại Việt Nam, lệ dương là một loài cây rất hiếm và cần được bảo vệ và bổ sung vào danh sách các loài cây thuốc quý, hiếm.
>>> Xem thêm bài viết Cách trồng và chăm sóc cỏ xoắn ốc
Về tính năng, lệ dương có vị đắng, tính mát và có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng và lương huyết.
Bộ phận dùng của cây lệ dương
Hoa hoặc toàn cây được hái vào mùa thu khi cây đang nở hoa, sau đó có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô.Thành phần hóa học
Cây lệ dương chứa các chất polysaccharid và protein có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư (CA, 123, 1995, 306195 c). Ngoài ra, nó còn chứa acid aeginetic, các aeginetolid và các polyen D, F, E (CA. 1985, 102, 56093 Z).Về tính năng, lệ dương có vị đắng, tính mát và có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng và lương huyết.
Tác dụng của cây lệ dương
Lệ dương là một loại cây có thành phần hóa học gồm polysaccharide và protein có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, cùng với acid aeginetic, các aeginetolid và các polyene D, F, E. Lệ dương có vị đắng, tính mát và có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, lương huyết. Cây này được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền, đặc biệt là trong điều trị quai bị, vết thương và bổ máu.Ở Việt Nam, người dân thường sử dụng cả cây lệ dương để chữa vết thương bằng cách giã dập và hơ nóng để làm thuốc đắp ngoài. Tại Philippin, nước hãm của cây lệ dương được sử dụng để chữa bệnh đái đường và nước sắc được dùng để chữa phù thũng do viêm thận cấp. Trong khi đó, ở Trung Quốc, lệ dương được sử dụng để chữa nhiễm trùng đường tiết niệu, họng sưng đau, viêm tủy xương và mụn nhọt.
>>> Xem thêm bài viết Giới thiệu về ý nghĩa của cây cảnh trong phong thủy và cuộc sống hàng ngày.
Một số bài thuốc có cây lệ dương
Trong việc chữa bệnh viêm tủy xương, có thể sử dụng 15-30g lệ dương và 3g cam thảo để sắc nước uống, hoặc dùng bên ngoài bằng cách giã nát rễ và hoa tươi để đắp.
Để chữa bệnh hen suyễn, sử dụng 15g hoa lệ dương, sắc nước và thêm một ít rượu uống.
Trong việc chữa rắn độc cắn, sử dụng 30g lệ dương, 0,3g xạ hương và 7 con rết, ngâm trong dầu vừng, sau đó bôi lên da bị cắn.
Để chữa họng sưng đau, sử dụng 15-30g lệ dương, sắc với nước, thêm đường hoặc mật ong để dễ uống. Nếu không, người bệnh có thể sử dụng toàn cây vò nát, ép lấy nước, thêm giấm và dùng để súc miệng.
Để chữa mụn nhọt, có thể sử dụng hoa lệ dương vò nát với ít dầu vừng để đắp lên da.
Tổng kết lại, bài viết đã cung cấp thông tin về tác dụng của cây lệ dương trong việc chữa bệnh. Tuy nhiên, hiện nay lệ dương là loài cây hiếm gặp tại Việt Nam, cần được bổ sung vào danh sách các loài cây thuốc quý hiếm để được bảo tồn và phát triển.
Để chữa bệnh hen suyễn, sử dụng 15g hoa lệ dương, sắc nước và thêm một ít rượu uống.
Trong việc chữa rắn độc cắn, sử dụng 30g lệ dương, 0,3g xạ hương và 7 con rết, ngâm trong dầu vừng, sau đó bôi lên da bị cắn.
Để chữa họng sưng đau, sử dụng 15-30g lệ dương, sắc với nước, thêm đường hoặc mật ong để dễ uống. Nếu không, người bệnh có thể sử dụng toàn cây vò nát, ép lấy nước, thêm giấm và dùng để súc miệng.
Để chữa mụn nhọt, có thể sử dụng hoa lệ dương vò nát với ít dầu vừng để đắp lên da.
Tổng kết lại, bài viết đã cung cấp thông tin về tác dụng của cây lệ dương trong việc chữa bệnh. Tuy nhiên, hiện nay lệ dương là loài cây hiếm gặp tại Việt Nam, cần được bổ sung vào danh sách các loài cây thuốc quý hiếm để được bảo tồn và phát triển.
Nhận xét
Đăng nhận xét