Khuôn Đôn Chậu Cảnh Tròn 1m1 - 1m2

Thảo quả là gì? Cách nấu Thảo quả khác nhau

Thảo quả là gì?

Thảo quả (tiếng Anh: Cardamom) là một loại gia vị và cũng được sử dụng trong y học từ nhiều thế kỷ trước đây. Ban đầu, thảo quả được sử dụng phổ biến trong ẩm thực Trung Đông và Ả Rập, nhưng ngày nay, nó đã trở nên phổ biến trên khắp thế giới.

Thảo quả được chiết xuất từ hạt của nhiều loại cây khác nhau cùng họ với gừng. Nó có hương vị đặc biệt, được dùng để bổ sung cho cả món ăn ngọt và mặn. Hạt thảo quả và vỏ quả được sử dụng trong nhiều món ăn như cà ri, món tráng miệng, món thịt, cũng như trong đồ uống như cà phê và trà chai Ấn Độ.


Có nhiều dạng sản phẩm của thảo quả như:

Toàn bộ vỏ hạt
Bột gia vị thảo quả trước khi xay
Tinh dầu thảo quả
Thực phẩm chức năng dạng viên nang
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thảo quả có những lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu lớn hơn trên người để chuyên gia y tế có thể khuyến cáo sử dụng thảo quả trong điều trị các bệnh lý.

Thông tin chung:

Thảo quả, còn được gọi là Đò Ho, Tò Ho, Mac Hâu, May Mac Hâu, là một loại cây thuộc họ Gừng - Zingiberaceae. Tên khoa học của Thảo quả là Amomum tsao-ko Crév. et Lem. (hay còn gọi là Amomum aromaticum Roxb., Amomum medium Lour.). Thảo quả có nhiều công dụng, bao gồm tạo thấp, trừ đờm, tiêu thực, trừ đầy trướng, chữa sốt rét, trừ khí độc ôn dịch, làm ấm Tỳ Vị, khỏi nôn mửa, ích nguyên khí, trị chứng hàn thấp, hàn đờm, giải được rượu độc, trị đau bụng và trừ hôi miệng.

Mô tả cây Thảo quả:

Thảo quả là một loại thảo mộc lâu năm, thường mọc cao khoảng 2 – 2,5m. Thân rễ to khoẻ, màu hồng, mọc ngang, thắt khúc hình bầu, đường kính 2,5 – 4cm, có vảy mỏng, mùi thơm. Lá màu xanh lục, nhẵn, hơi nhọn, hình bầu dục, chiều dài khoảng 40 – 70cm và chiều rộng khoảng 10 – 20cm. Quả màu đỏ hình bầu dục, xếp dày đặc lại với nhau khi còn tươi. Quả khi chín khô có chiều dài khoảng 2,5 – 4,5cm, vỏ ngoài có màu nâu xám đến nâu với các rãnh dọc và các gân, không có lông hoặc gai. Hạt mọc thành cụm trong quả, thường được chia thành ba phần theo hàng. Hạt có hình nón đa diện, màu nâu đỏ, được bao phủ bởi lớp áo trắng xám, rất thơm. Cụm hoa là một bông dài 13 – 20cm, mọc từ gốc thân, hoa rất nhiều mọc sít nhau, cuống cụm hoa và hoa có màu đỏ nhạt. Mùa hoa của Thảo quả là tháng 5 – 7, mùa quả là tháng 10 – 12.

Phân bố, thu hoạch và chế biến:

Phân bố

Thảo quả là loại cây ưa bóng râm và ẩm, phân bố chủ yếu tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở khu vực phía Tây Nam Trung Quốc, bao gồm các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây, Quý Châu và miền Bắc Việt Nam, là nơi chủ yếu mà loại cây này sinh trưởng. Quả của thảo quả được thu hoạch vào mùa đông và được phơi hoặc sấy khô. Khi sử dụng, người ta thường đập vỏ ngoài để lấy hạt bên trong.


Thu hoạch và chế biến: Các phương pháp chế biến Thảo quả:

Cách nấu Thảo quả khác nhau bao gồm:

Nướng Thảo quả cả vỏ trên than hoa cho đến khi thơm, sau đó bóc vỏ ngoài. Cũng có thể bọc quả trong áo bột mỳ và nướng đến khi áo bột đen đi, sau đó bóc vỏ.
Sao Thảo quả đến khi có màu vàng cháy, rồi bóc vỏ ngoài và giã nhỏ.
Sao Thảo quả trong cát rang nóng, sau đó rây bỏ cát.
Sao Thảo quả trong cám nhỏ lửa đến khi có màu vàng, sau đó rây bỏ cám.
Chích gừng vào Thảo quả bằng cách giã 2kg gừng tươi, vắt lấy nước cốt, tẩm đều vào Thảo quả và sao cho khô hết để có mùi thơm.
Bộ phận sử dụng của Thảo quả là quả chín phơi khô.
TS. Nguyễn Đức Quang, nguyên Chủ nhiệm khoa Nghiên cứu thực nghiệm tại Viện Y học cổ truyền quân đội, giới thiệu một số bài thuốc sử dụng Thảo quả như sau:

Bài thuốc Ôn trung, giảm đau:

Thành phần: Thảo quả (lùi chín) 6g, hậu phác 12g, hoắc hương 12g, thanh bì 8g, bán hạ khúc 8g, thần khúc 8g, đinh hương 4g, cao lương khương 6g, cam thảo 4g, sinh khương 12g, đại táo 12g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia thành 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Bài thuốc được sử dụng để trị chứng hàn thấp tích vào trong, đau ngực bụng và chướng.

>>> Xem thêm bài viết Khoai nưa gì? Tác dụng và cách sử dụng như thế nào?

Bài thuốc Kiện tỳ, tiêu thực:

Bài thuốc 1 - Thảo quả bình vị: Thành phần gồm Thảo quả (lùi chín) 6g, thương truật, hậu phác, trần bì, sinh khương mỗi vị 12g, đại táo 3 quả, cam thảo 4g.

Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia thành 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Bài thuốc được dùng để điều trị cho những người bị kém ăn, đau bụng và chướng, nôn ọe.

Bài 2 có thành phần gồm thảo quả 6g, cam thảo chích 6g và sa nhân 6g; thần khúc, mạch nha, đại táo, sinh khương mỗi vị 8g. Trộn các thành phần này lại, sắc uống để trị đau bụng, bụng đầy chướng, tỳ hư tả tiết.

Để cắt cơn sốt rét, có thể sử dụng Bài 1 gồm thảo quả nhân 8g, phụ tử chế 12g, sinh khương 12g và đại táo 3 quả. Sắc uống, chia làm 2-3 lần trong ngày, uống khi thuốc còn ấm. Điều này có thể sử dụng cho người mắc chứng sốt rét, rét nhiều mà nóng ít hoặc chỉ rét không nóng, hay hàn tỳ tiêu chảy, không ăn uống được.

Bài 2 để cắt cơn sốt rét bao gồm thảo quả nhân 20g nghiền bột, cuộn vào tấm vải màn và nút vào một bên lỗ mũi khoảng 1 giờ trước khi lên cơn sốt rét.

Bài 3 có thành phần gồm sài hồ 12g, đại táo 4 quả, chích thảo 6g; hoàng cầm, nhân sâm, sinh khương, bán hạ, hoài sơn, thảo quả mỗi vị 9g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm để trị chứng ôn bệnh có sốt rét, mình nóng.

Để trị hôi miệng, có thể dùng thảo quả đập dập, ngậm trong miệng và nuốt nước dần. Tuy nhiên, người không có hàn thấp và thực uất thì nên kiêng dùng.

 
>>> Xem thêm các bài viết khác https://khuonchaucongcnc.blogspot.com/

Nhận xét